VIỆN Y HỌC PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN

AIR DEFENCE AIR FORCE MEDICal institute
Hotline 0989 542 178
Thông tin y học Ù tai

Ù tai

I. Đại cương

Ù tai là tiếng kêu không mong muốn có nguồn gốc từ chính hệ thống thính giác hoặc các cơ quan lân cận và thường không thể nghe được bởi người khác. Phần lớn ù tai là những tiếng kêu đơn âm, tuy nhiên có trường hợp tiếng ù có dạng là những âm phức như tiếng sóng biển, tiếng dế kêu, tiếng chuông reo hoặc tiếng hơi nước thoát qua chỗ hẹp.

Cần phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác như tiếng nói trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm lý hoặc tình trạng nghe tiếng nói, hơi thở của chính bệnh nhân do điếc dẫn truyền, vòi nhĩ giãn rộng

II. Phân loại ù tai

  1. Ù tai cơ học

Là các âm thanh thật sự, có nguồn gốc cơ học, xuất phát từ trong tai hay các cơ quan lân cận.

Ù tai cơ học được chia nhỏ thành hai loại: ù tai chủ quan (chỉ bệnh nhân nghe được) và ù tai khách quan (cả bệnh nhân và người khác nghe được).

  1. Ù tai thần kinh

Có nguồn gốc thần kinh xuất phát từ hệ thống thính giác hoặc vỏ não thính giác.

Ù tai thần kinh được chia thành ù tai có nguồn gốc từ thần kinh trung ương và ù tai có nguồn gốc từ thần kinh ngoại biên.

III. Lâm sàng

Tất cả các yếu tố sau phải được khai thác và ghi nhận kỹ lưỡng:

- Bệnh sử: Thời gian khởi phát của bệnh ù tai, tuổi, kiểu tiến triển của ù tai, tiền sử gia đình, các triệu chứng nghe và tiền đình kèm theo ( nghe kém, đầy tai, chóng mặt).

- Tính chất ù tai: Vị trí ( trong đầu, 1 bên tai hay 2 bên tai), cao độ, đơn âm hay âm phức, kiểu tiếng ù (đều đều, theo nhịp mạch, tiếng click, tiếng thổi), cường độ, mức độ gây khó chịu, ảnh hưởng của môi trường, liên tục hay ngắt quãng.

- Các triệu chứng kèm theo: Chảy dịch tai, chấn thương đầu, tiếp xúc với tiếng ồn, sử dụng thuốc độc với tai.

- Khám lâm sàng: Khám lâm sàng tai-thần kinh toàn diện kết hợp với đánh giá chức năng tai.

+ Thính lực: Ngưỡng nghe và phân biệt lời nói. Các nghiệm pháp đáp đứng thính giác của não: ABR, ASSR. Phản xạ âm học cơ bàn đạp. Điện động mắt đồ.

+ CT scaner: Chụp cắt lớp xương thái dương có hoặc không có thuốc cản quang. Chụp MRI não, mạch máu não.

+ Xét nghiệm về công thức máu đánh giá tình trạng thiếu máu, chức năng tuyến giáp như cường giáp hay nhược giáp

IV. Điều trị

  1. Điều trị phẫu thuật

- Nhiều phẫu thuật đã được đề xuất nhằm điều trị ù tai, chủ yếu là các ù tai có nguồn gốc cơ học cũng như các nguyên nhân gây ù tai là các khối choán chỗ trong góc cầu – tiểu não, u tân sinh của thùy thái dương hoặc các ù tai đi kèm với điếc dẫn truyền.

- Các phẫu thuật giảm áp tai-túi nội dịch, dùng nhiệt để hủy ống bán khuyên ngoài, dùng muối đặt vào cửa sổ tròn, phẫu thuật cắt hạch sao để điều trị các trường hợp ù tai do Ménière.

- Phẫu thuật khoét mê nhĩ và phẫu thuật điều trị ù tai, chóng mặt cắt dây thần kinh tiền đình chỉ được áp dụng để điều trị ù tai trên các bệnh nhân điếc tiếp nhận hoàn toàn tai cùng bên.

- Sử dụng hóa chất để phong bế tạm thời hoặc vĩnh viễn thần kinh giao cảm hòm tai như: Dùng Lidocain, procain, alcohol, ethylmorphine hydrochloride tiêm dưới niêm mạc ụ nhô. Phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm được áp dụng khi phong bế tạm thời không hiệu quả.

  1. Điều trị nội khoa

Nhiều phương thức điều trị nội khoa đã được đề xuất để điều trị ù tai, có thể phân làm 2 loại chính:

- Thuốc cắt đứt các cơ chế bệnh sinh tạo nên tiếng ù.

 Nhóm thuốc kháng sinh phổ rộng kết hợp với Corticoid liều cao, toàn thân hoặc tại chỗ đối với các trường hợp nghi ngờ có viêm dây thần kinh VIII hoặc viêm tắc vòi nhĩ.

- Các loại thuốc giúp bệnh nhân giảm đi sự khó chịu với tiếng ù.

+ Các thuốc tăng tuần hoàn ốc tai và hệ thần kinh trung ương.

+ Các thuốc kháng Histamin và giảm phù nề trong các trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ù tai do rối loạn chức năng vòi.

+ Các thuốc an thần được sử dụng để giảm các ức chế trên hệ lưới của hệ thần kinh trung ương.

  1. Điều trị oxy cao áp.

Điều trị oxy cao áp là phương pháp làm tăng tốc độ hòa tan của oxy trong huyết tương bằng việc tăng áp lực.

Điều trị oxy cao áp là phương pháp điều trị mà người bệnh được thở oxy nguyên chất hoặc hỗn hợp khí giàu oxy trong một thiết bị có khả năng chịu áp lực cao gọi là buồng cao áp dưới điều kiện áp suất lớn hơn áp suất khí quyển.

Oxy cao áp được sử dụng nhằm chủ động cung cấp lượng oxy cần thiết trong điều trị các tình trạng bệnh lý do thiếu oxy của cơ thể.

Đối với các bệnh ù tai nguyên nhân do rối loạn tuần hoàn tai trong, người bệnh được chỉ định dùng oxy cao áp liệu trình từ 5-7 ngày tùy vào tình trạng của bệnh và khả năng đáp ứng của bệnh nhân.

Hiện nay tại khoa Tai Mũi Họng, viện Y học PK-KQ đã và đang điều trị cho rất nhiều bệnh nhân bị ù tai do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khoa đã áp dụng nhiều phương pháp tiên tiến điều trị cho bệnh nhân từ giảm đến khỏi ù tai như: Điều trị nội khoa, oxy cao áp, tiêm xuyên màng nhĩ… Nhiều bệnh nhân đã điều trị tại các cơ sở y tế khác nhưng không cải thiện, khi đến với khoa Tai Mũi Họng đã có những cải thiện rõ rệt về các triệu chứng của bệnh.

BS Đặng Minh Thông

Chia sẻ :

Bài viết liên quan